Thứ Hai, 9 tháng 12, 2013

Trà dây thảo mộc thiên nhiên tốt cho người bị chứng đau dạ dày

1. Giới Thiệu về chè dây Lava:

- Thành phần: Trà dây 100%
- Trà dây (hay chè dây) tên gọi: thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên ty..., có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook.et arn.) Planch, thuộc họ nho (Vintaceace).


Cây chè dây tự nhiên


- Trà dây là một loại cây leo, mọc hoang ở trong rừng. Dân gian thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả, đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao qua rồi hãm với nước sôi như pha trà uống thay nước hàng ngày.

+ Trà Dây túi lọc của LAVA giúp sử dụng tiện lợi, bảo quản dược tính và hương vị lâu hơn.


2. Tác dụng của Trà dây:


  •     Chữa đau dạ dày viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
  •     Thanh nhiệt, mát gan, giải độc trong cơ thể
  •     Ngoài ra trà dây còn có tác dụng an thần, dễ ngủ, làm nước giải khát
  •     Tiêu viêm, diệt khuẩn, kích thích tiêu hóa

Trà dây - trị đau dạ dày hiệu quả

- Trong những tác dụng trên, Trà dây đặc biệt hiệu quả đối với trường hợp người bị mắc các chứng bệnh về dạ dày: loét dạ dày – hành tá tràng.

- Cơ chế tác dụng là làm sạch Helicobarter Pylori ( khuẩn HP), đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh này. Bên cạnh đó, do hàm lượng lớn flavonoid trong chè dây có tác dụng chống viêm nên trà dây còn có tác dụng giảm viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của trà dây không có ở một số các loại tân dược khác.

3. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản chè dây Lava


- Hướng dẫn sử dụng: Ngâm 3 túi lọc vào bình nước (1.5 lít) đã được đun sôi, chờ từ 7 đến 10 phút. Sử dụng làm nước uống hằng ngày.

- Dùng tốt cho mọi đối tượng

  •   Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
  •   Thời hạn bảo quản: 12 tháng.
  •   Khối lượng tịnh: 30 túi * 5 gram
  •   Giá: 38.000 đồng/hộp

4. Chứng nhận và đánh giá của chuyên gia về tác dụng của Chè dây:


- Như sự hiểu biết của chúng ta, Vi khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân sinh viêm loét dạ dày – tá tràng và bệnh ung thư dạ dày. Bởi vậy để điều trị bệnh dạ dày thường phải tiệt trừ vi trùng. Có nhiều phương thuốc để diệt trừ như sử dụng kháng sinh nhưng điều này gặp nhiều tác hại ngoài mong muốn như vi khuẩn kháng thuốc gặp khó khăn trong điều trị.

Kết quả nghiên cứu của Viện dược liệu ( Bộ y tế) về Chè Dây


- Chè Dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn, giảm độ axit tại dạ dày, giúp cho bệnh loét dạ dày dễ liền sẹo; cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt 93,4%, cao hơn so với Alusi (loại thuốc chuyên trị bệnh viêm loét hành tá tràng hiện nay) là 89%, thời gian cắt cơn đau trung bình của chè Dây từ 8 đến 9 ngày, và Alusi là 17 ngày;

- Chè Dây cho kết quả khỏi bệnh hoàn toàn đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày hành tá tràng là 43,18%, với Alusi là 9,44%, khỏi bệnh ở mức độ liền sẹo là của chè Dây là 36,36% ,với Alusi 30,56%. Sử dụng chè Dây bạn hoàn toàn yên tâm đó là loại chè sạch, không gây độc và không có tác dụng phụ."

Theo nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh,  Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam


- Bệnh nhân đau thượng vị điều trị  bằng chè dây có thời gian cắt cơn đau nhanh. Trung bình, chỉ sau 8-9  ngày, hơn 90% bệnh nhân hết đau, thèm ăn và có cảm giác ngon miệng,  người dễ chịu, ngủ ngon hơn. Các bệnh nhân nghiên cứu được nội soi trước  và sau điều trị, kết quả sau khi dùng chè dây cho thấy, có tới gần 80%  bệnh nhân liền sẹo. Như vậy, chè dây có tác dụng làm liền sẹo ổ loét dạ  dày rất cao.

- Cũng theo kết quả nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, một tác dụng nữa của  chè dây với bệnh nhân viêm loét dạ dày - hành tá tràng là làm sạch  Helicobarter Pylori, đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc  dạ dày và gây ra bệnh này. Bên cạnh đó, do hàm lượng lớn flavonoid  trong chè dây có tác dụng chống viêm nên chè dây còn có tác dụng giảm  viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều  trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ  dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của chè dây không có ở một số  các loại tân dược khác.

- Những kết quả tuyệt vời trong điều trị đau dạ dày của Chè Dây như trên được kiểm nghiệm bằng phương pháp phân tích thành phần có trong Chè Dây. Chè Dây là một loại dược liệu giàu chất flavonoid và tannin, chứa hai loại đường glucase và rhamnese. Chất flavonoid trong chè dây có tác dụng chống viêm, làm giảm viêm niêm mạc dạ dày. Chè dây còn làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori (HP) sống trong niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng…Kết quả thu được là hiệu quả khi sử dụng Chè Dây đối với người bị bệnh dạ dày là hơn 90% bệnh nhân đau dạ dày hết đau, thèm ăn, có cảm giác ngon miệng và người dễ chịu, ngủ ngon hơn.
+ Chọn chè dây Lava để có một dạ dày khỏe

- Lựa chọn phương pháp điều trị bằng Trà Dây LAVA là lựa chọn an toàn và hiệu quả với 100% nguyên liệu Trà Dây được trồng tại SAPA. Trà Dây LAVA rất hiệu quả trong việc điều trị viêm, loét dạ dày, tá tràng, hạn chế tái phát và không gây tác dụng phụ, an toàn khi sử dụng dài ngày.



                                                                                                              Tổng hợp từ internet

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Chè vằng là một cây thuốc quý cho sản phụ


Chè vằng có tên khoa học là Jasminum suptriplinerve Blume, thuộc họ Nhài (Oleaceae. Chè Vằng là thuốc bổ đắng dùng rất tốt cho phụ nữ đẻ, chè vằng có thể trị nhiễm khuẩn sau khi sinh, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương.
che vang thuc uong loi sua cho phu nu moi sinh 1 Chè Vằng   cây thuốc quý cho sản phụ

Cây thuốc được đức mẹ ban tặng

Trong sách Linh Địa La Vang (1970, trang 35-36) viết: “Theo những lời truyền miệng của các tiền nhân, thì cách đây gần 200 năm, một biến cố hãi hùng do cuộc cấm đạo hoặc do chiến tranh gây nên đã khiến một nhóm người Công Giáo ở gần đồn Dinh Cát (nay tỉnh Quảng Trị) đã chạy vào cánh rừng có nhiều cây Vằng lánh nạn. Trong cơn đói khát và bệnh tật bỗng nhiên họ thấy một bà đẹp đẽ mặc áo choàng hiện ra gần một cây Đa đại thụ, mà họ nhận biết ngay là Đức Mẹ Maria. Đức Mẹ ngỏ lời an ủi họ và dạy bẻ lá quanh đó nấu uống sẽ được lành bệnh. Lạ thay, một khi nghe theo thì bệnh nhân đều bình phục, và già trẻ không còn thấy mệt mỏi”. Từ chữ Lá Vằng đọc trại đi thành La Vang và trở thành Thánh địa. Hiện trong lễ hội rước kiệu tại La Vang, lá chè Vằng vẫn được hái lá phơi khô bán cho sản phụ uống như một vị thuốc bồi dưỡng sức khoẻ, gia tăng máu huyết, làm co rút tử cung của sản phụ nhanh mà không đau bụng, làm sản phụ nhiều sữa, gương mặt tươi tắn hồng hào.
Thực ra thì cây Chè vằng không chỉ được sử dụng ở Quảng trị, mà đã được nhiều dân tộc sử dụng từ lâu đời như một thứ nước uống hàng ngày nhằm tăng sức lực, chống bệnh tật… đây là một cây thuốc đặc biệt và là tri thức độc đáo của nhân dân ta.
Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi, là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn, cành lá càng nhỏ. Hoa màu trắng mọc thành xim ở đầu cành, quả hình cầu. Theo nhân dân, có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc.
Tác dụng: Nghiên cứu dược lý chứng minh lá chè Vằng có chứa alcaloid, nhựa, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết thương và không độc. Bộ phận dùng làm thuốc là cành, lá tươi hoặc khô. Tác dụng đặc biệt của chè vằng đối với phụ nữ sau sinh cũng được kiểm nghiệm. Là thuốc bổ đắng dùng rất tốt cho phụ nữ đẻ, chè Vằng cũng có thể trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương.
Kinh nghiệm dân gian Việt Nam thường dùng lá chè Vằng đun lấy nước uống hay pha như pha trà để chữa sưng vú, mụn nhọt; còn dùng chữa rắn rết hay côn trùng cắn; rễ cây vằng mài với dấm thanh để làm hết mủ những ung nhọt đã nung mủ. Liều uống hàng ngày khoảng 20-30g lá khô sắc uống, nếu dùng ngoài không kể liều lượng.
Bệnh viện Thái Bình dùng lá chè Vằng giã nát đắp vào nơi áp xe vú hoặc giã lá với cồn 50 độ rồi đắp vào nơi áp xe ngày 3 lần, đêm 2 lần. Thời gian điều trị thường là 1 ngày đến 1 tuần tùy theo bệnh nặng hay nhẹ và được bắt đầu chữa bằng lá chè vằng sớm hay muộn, trung bình 1,5 đến 2 ngày. Ngoài tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chè Vằng được sử dụng dưới dạng đồ uống có tác dụng giải nhiệt, giải khát, bổ gan, lợi mật, kích thích tiêu hoá, tăng cường tuần hoàn máu, giảm béo, lợi sữa rõ rệt. Nước chè Vằng uống ban đầu có vị hơi đắng, sau thấm ngọt, tính mát và lành. Điều đặc biệt là dùng được cho cả nam giới. Dùng chè Vằng đều đặn thấy bụng nhỏ, mỡ máu hạ, người ấm, huyết áp ổn định và ăn ngủ rất tốt.
Đặc biệt, Trường Đại học Dược Hà nội cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về chè Vằng như đề tài: Tác dụng chống nhiễm khuẩn của cây Chè Vằng mọc ở Quảng Nam – Đà Nẵng. Nghiên cứu này được áp dụng điều trị ở 254 sản phụ và cho nhiều kết quả đáng chú ý. Ví dụ như không dùng thuốc kháng sinh mà chỉ dùng chè Vằng trong trường hợp đẻ thường, giảm 50% thuốc kháng sinh trong trường hợp đẻ khó…Các sản phụ khi dùng chè Vằng rất lợi sữa, người chóng khỏe, các cơ bụng, cơ tử cung co lên nhanh chóng, ăn ngon miệng. Các GS.TS trường Dược cũng đã bào chế thử cao chè Vằng, thuốc từ chè Vằng cho kết quả rất tốt.

Phân biệt chè vằng và lá ngón

Chè vằng dễ nhầm lẫn với lá ngón (Gelsemium elegans Benth.), một loại cây rất độc (thuốc độc bảng A), không chỉ vì cây chè vằng đôi khi còn được gọi là cây lá ngón, mà còn vì hình dạng bên ngoài, thân, cành chè vằng tương đối giống với thân cành lá ngón, nhất là khi đã chặt khỏi gốc và bỏ hết lá. Cây chè vằng có thể phân biệt với cây lá ngón nhờ vào đặc điểm lá, hoa và quả. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa chè vằng màu trắng với mười cánh hoa trong khi hoa lá ngón mọc thành chùm, phân nhánh nhiều lần (từ 2 đến 3 lần) màu vàng. Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn chắc trong khi quả cây lá ngón hình trụ (khoảng 0,5x1cm), khi chín tự mở, nhiều hạt (tới 40 hạt), nhỏ, hình thận, có diềm mỏng, phát tán theo gió.

Đã có nhiều cái chết thương tâm vì nhầm lẫn này. Điển hình năm 1993 đã có hơn bảy người chết vì buôn bán lá chè Vằng. Vì vậy mặc dù chè Vằng là một cây thuốc rất quý, nhất là cho phụ nữ sau khi đẻ nhưng nhất thiết phải cẩn thận khi mua dùng, nên mua của những thầy lang uy tín, người thân thiết đã dùng chè Vằng lâu năm…Tốt nhất nên mua sản phẩm từ cao chè Vằng do các GS.TS dược học bào chế và được nhà nước cấp phép. Hiện trên thị trường có sản phẩm DƯỠNG MẪU KHANG có thành phần là cao chè Vằng sẻ (loại Vằng tốt nhất được các GS.TS đại học dược trồng theo tiêu chuẩn sạch) và Tam thất (còn gọi là Kim bất hoán) được các bác sỹ sản phụ đánh giá cao về tác dụng. Việc phối hợp 2 dược liệu kinh điển dùng cho phụ nữ sinh đẻ này đã đem lại tác dụng rõ rệt cho sản phẩm Dưỡng mẫu khang. Hy vọng cây thuốc đặc sắc của Việt Nam này sẽ sớm có mặt ở nhiều nước, đem lại niềm vui cho các bà mẹ trên toàn thế giới. Có thể lắm chứ!
GS.TS Nguyễn Duy Thuần
Tuệ Linh

Thứ Năm, 6 tháng 12, 2012

Mẹ tràn trề sữa nhờ chè vằng


Mẹ uống chè vằng thì không cần tẩm bổ nhiều mà vẫn đầy căng sữa cho con.
Hãy đến với chuyên mục Bà bầu của Eva để tìm hiểu những bí quyết sinh con theo ý muốn, cách ăn uống tốt nhất cho thai phụ, thời trang bà bầu quyến rũ hay 'chuyện ấy' an toàn cho mọi bà bầu.
Em sinh nhóc Phính cũng được hơn 15 tháng rồi. Trước khi sinh, em có tìm hiểu thì biết rằng khi bé mới sinh, hệ thống miễn dịch còn yếu nên khả năng chống đỡ các tác nhân gây bệnh kém, vì vậy việc bú sữa mẹ sẽ giúp con tránh được bệnh tật nhờ kháng thể trong sữa.
Em cũng lo lắng không biết làm thế nào để sữa “về” nhiều và đặc vì em bị viêm tuyến vú gây tắc sữa. Hồi mới sinh nhóc Phính, em chỉ mong được một lần cho con bú đầy đủ no căng là em cảm thấy hạnh phúc lắm rồi!
Một tuần sau sinh, chị cùng công ty đến thăm hai mẹ con đã mách một cách giúp lợi sữa mà lại không bị tăng cân đó là uống nước chè vằng. Chồng em nghe thấy vậy, mừng quýnh, vội vàng đi tìm mua bằng được lá chè vằng khô về đun hãm lấy nước cho vợ uống. Chè vằng có mùi thơm nhưng vị hơi đắng và chát, nhấm nháp lần đầu cảm giác khó uống, nhưng sau vài lần thấy thấm ngọt, giờ em đâm ra nghiện cái nước chan chát, đăng đắng đó.
Mẹ tràn trề sữa nhờ chè vằng - 1
Em đã từng có thời gian phát khóc vì không thể có sữa cho con vậy mà nhờ uống chè vằng 3 ngày liền sữa đã về tràn trề. (ảnh minh họa)
Em uống chè vằng cả ngày, như thay nước luôn. Thế là lúc nào hai bầu ngực cũng căng lên, nhóc Phính tha hồ bú mẹ. Các mẹ cứ thử uống chè vằng là đầy sữa ngay, chả phải tẩm bổ gì nhiều đâu, lại còn giảm béo nữa. Em đã từng có thời gian phát khóc vì không thể có sữa cho con vậy mà nhờ uống chè vằng 3 ngày liền sữa đã về tràn trề. Hiện tại bây giờ em vẫn giữ thói quen uống chè vằng hằng ngày vì nó còn giúp kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, ngủ ngon, giảm cân đều đặn.
* Cách sử dụng
- Các mẹ mua chè vằng khô về, mỗi lần nấu lấy khoảng 2 nắm chè rửa sạch sau đó cho chè vằng vào nồi. Nếu chị nào mua lá chè vằng tươi thì rửa sạch, băm nhỏ, phơi khô để đun lấy nước uống.
- Đổ nước sôi vào quấy đều và đun lại cho sôi khoảng 15 phút cho chè tiết hết chất trong cành lá ra.
- Đun nhỏ lửa, nếu không chè vằng sẽ trào ra ngoài.
- Thành quả là nước đặc có màu vàng sậm.

Mẹ tràn trề sữa nhờ chè vằng - 2
Uống chè vằng càng đặc thì sữa tiết càng nhiều. (ảnh minh họa)
- Uống chè càng đặc thì sữa tiết càng nhiều. Tuy nhiên vì mới uống chưa quen nên vị hơi đắng, các chị uống pha loãng cho quen dần. Không nhất thiết phải uống hết 2lít/ngày, tùy thuộc vào mức độ dùng mà điều chỉnh lượng nước và chè cho phù hợp.
* Lưu ý chị em
- Chị em phụ nữ sau khi sinh tốt nhất nên uống khi nước còn nóng, vì vậy sau khi đun 15 phút cho nước vào phích, uống trong ngày thay nước lọc hoặc nấu đặc một chút rồi khi uống pha thêm nước nóng vào.
- Bã chè sau khi nấu lần 1 để ráo nước (có thể bảo quản bã chè trong tủ lạnh) rồi hôm sau đun lại lần hai. Chè vằng đun lại hai ba lần, uống vẫn đậm. Nếu thấy đặc quá hay loãng quá thì lần nấu sau các chị nên giảm hoặc tăng lượng chè cho phù hợp.
- Các chị có thể mua chè vằng ở các cửa hàng, nhà thuốc trên cả nước.
Chè vằng lợi sữa, giảm cân là những điều em đúc kết được từ lần đầu làm mẹ. Em muốn chia sẻ cùng các mẹ, biết đâu đấy nó lại giúp ích được cho các mẹ còn bỡ ngỡ khi lần đầu làm mẹ giống như em!

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Chè Vằng



CHÈ VẰNG
Folium Jasmini subtriplinervis

Tên khác: Chè cước man. Dây vàng.

Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume., họ Nhài (Oleaceae).

Mô tả: Là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn cành lá càng nhỏ. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa chè vằng mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng thường nở vào tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn chắc.

Bộ phận dùng: Lá phơi hay sấy khô của cây Chè vằng (Jasminum subtriplinerve).

Phân bố:
Cây mọc hoang ở nhiều địa phương trong nước ta.

Thu hái: Lá tươi về rửa sạch, phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Flavonoid, coumarin...

Công năng: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết điều kinh, tiêu  viêm.

Công dụng: Kinh nguyệt không đều, kinh bế, phụ nữ sau sinh sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, nhũ ung, phong thấp gây đau nhức xương, ghẻ lở, chốc đầu, hoàng đản.

Cách dùng, liều lượng:
Lá phơi khô pha nước uống hàng ngày cho phụ nữ sau khi đẻ hoặc nấu nước tắm cho trẻ con bị ghẻ lở. Chữa rắn cắn. Lá giã nát hoặc giã với cồn 900 đắp vào nơi áp xe. Ngày dùng 20 - 30 g dược liệu khô, dùng tươi giã nát đắp tại chỗ hoặc sắc làm nước tắm lượng thích hợp.

Chú ý: Cây Chè vằng có một số đặc điểm giống cây Lá ngón cần chú ý tránh nhầm lẫn khi thu hái.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây chè vằng


Chè vằng có hai loại: loại lá nhỏ gọi là vằng xẻ và loại lá to là vằng châu. Riêng vằng xẻ được dùng làm thuốc.
Cây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng, thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản. Cây còn được trồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào và làm cảnh.
Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là  cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm.
Dùng riêng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 - 30g.
Dưới đây là một số bài thuốc từ cây chè vằng:
Chữa đau bụng kinh, bế kinh: cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấu với 3 lít nước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hai nước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.
Chữa áp-xe vú: chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: dùng lá chè vằng để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm 3 lần.
Chữa bệnh răng miệng: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.
http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/2131527467-1-99-tm60.jpeg
Dùng phối hợp: chữa đau gan, vàng da: chè vằng 20g, ngấy hương 20g thái nhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày. Hoặc chè vằng 20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa kinh nguyệt không đều: chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Chú ý: Ở một vài nơi miền núi, nhân dân đi lấy chè vằng về để làm thuốc, đã hái nhầm phải lá ngón là một cây rất độc và dùng bị ngộ độc chết người, vì chè vằng và lá ngón giống nhau về hình thái. Do đó, phải hết sức thận trọng khi sử dụng loại chè này.
Sau đây là một vài đặc điểm phân biệt giữa chè vằng và lá ngón để giúp nhận biết, tránh nhầm lẫn:
Chè vằng: cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy; hoa màu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.
Lá ngón: cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng xim ngù, hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.
Viet Bao.vn (Theo SK&ĐS